
Tổng Hợp Các Loại Thuốc Phòng Trừ Đạo Ôn và Lem Lép Hạt Trên Lúa
Đạo ôn do Pyricularia oryzae và hội chứng lem lép hạt do nấm – vi khuẩn phối hợp có thể lấy đi tới 40 % sản lượng, hạ tỉ lệ gạo nguyên và giảm giá thương phẩm. Quy trình hiện đại đặt ba trụ cột: giống kháng + cân đối dinh dưỡng + phun luân phiên hoạt chất dựa trên phân loại FRAC để cắt đứt vòng kháng.
Tầng phòng vệ đầu tiên: hoạt chất fenoxanil
Ngay khi lá non vừa khép biên, các công thức fenoxanil đơn như Feno Cali 40 SC, Fenxo 30 SC và Taiyou 20 SC bám lá tốt, khóa melanin bào tử trong vòng 30 phút. Khi đã lác đác vết thoi, kỹ sư có thể “nâng đô” bằng Demon 21 SC (thêm kasugamycin), AGCummins 30 SC (tricyclazole), Fen super 250 SC, Fenozon 30 SC, Fenonil 250 SC, Pilarwin 280 ZC hoặc Fenoba 268 WP – loạt công thức phối hợp giúp mở rộng phổ nấm và chặn đường kháng thuốc ng – cổ bông: tricyclazole và đồng minh
Giai đoạn làm đòng, tricyclazole vẫn là “chuẩn vàng”; bà con có thể dùng tricyclazole thuần (ví dụ Hagro.Blast 75 WP) hoặc lựa chọn pha hỗn hợp như Salsa 27.11 SC (picoxystrobin + tricyclazole) để vừa bền mưa vừa giữ lá xanh tới trỗ. Những công thức này có mặt trong phụ lục mới, tất cả được cấp phép tới năm 2030 trỗ: strobilurin – triazole bảo vệ bông & hạt
Khi cổ bông nhú, ưu tiên hỗn hợp “song kích” azoxystrobin – difenoconazole. Amistar Top 325 SC là đại diện nổi bật cho lem lép hạt; theo sau là Takatop 325 SC, Hazotop 35 SC, Myscole 30 SC, Chusen 40 SC, Avatop 60 WG, Padnia 60 WG và SV-Tradimix 30 WP. Những công thức này vừa ức chế hô hấp nấm vừa chặn tổng hợp ergosterol, giữ màu lá và nuôi hạt chắc vàng ơng dày: boscalid, dimethomorph, flutolanil
Trong vụ Thu-Đông nhiều sương, boscalid + azoxystrobin (Anorka Axo 600 WG, Dosam-Goal 450 SC, Famid Bgo 40 SC) hoặc dimethomorph/ flutolanil kết hợp azoxystrobin (Padnia 60 WG, Avatop 60 WG) tăng hiệu lực trên nấm giả sương mai – một nguyên nhân phụ làm vỏ trấu nâu đen u trỗ: metalaxyl-M & kasugamycin
Bảy ngày sau trỗ, ruộng lúa cần màng bảo vệ dài hơi. Gemistar 30 SC và Bvsupertot 39 SE (azoxystrobin + metalaxyl-M) bám gié tốt và có thời gian cách ly 14 ngày, thích hợp “khóa” lem lếp cuối vụ. Trường hợp cần thêm phổ kháng khuẩn, Ngonta 250 SC và Trobinsuper 250 SC (azoxystrobin + kasugamycin) là lựa chọn hữu hiệu đặc trị” và sinh học cho giai đoạn chín sữa
Nếu ruộng trũng, ferimzone trong Sumiferi 30 WP chuyên xử lý lem lếp hạt muộn; anacardic acid của Amtech 100 EW và proteoglycan thực vật trong Leti Star 1 SL giúp giảm vỏ đen, phù hợp ruộng canh tác giảm hoá học .
Mẹo luân phiên và thời điểm phun tối ưu
- Ba lần phun chiến lược: lá đồng (35–40 ngày sau sạ) → trước trỗ 5 ngày → sau trỗ 7 ngày.
- Luân phiên cơ chế: Fenoxanil → Tricyclazole → Azoxystrobin + difenoconazole → Metalaxyl-M/ Ferimzone.
- Điều kiện pha: pH nước 6–6,5; thể tích 400 L/ha; phun khi 80 % lá đã ráo sương.
- Tuân thủ PHI: 14–21 ngày tùy nhãn để đảm bảo MRL gạo đạt chuẩn xuất khẩu.
Danh mục 30 + sản phẩm được đề cập (theo phụ lục Thông tư 03/2025)
Feno Cali 40 SC, Fenxo 30 SC, Taiyou 20 SC, Demon 21 SC, AGCummins 30 SC, Fen super 250 SC, Fenozon 30 SC, Fenonil 250 SC, Pilarwin 280 ZC, Fenoba 268 WP, Hagro.Blast 75 WP, Salsa 27.11 SC, Amistar Top 325 SC, Takatop 325 SC, Hazotop 35 SC, Myscole 30 SC, Chusen 40 SC, Avatop 60 WG, Padnia 60 WG, SV-Tradimix 30 WP, Anpro 250 SC, Envio 250 SC, Keviar 325 SC, Buxyzole 240 SC, Moneys 325 SC, Anorka Axo 600 WG, Dosam-Goal 450 SC, Famid Bgo 40 SC, Gemistar 30 SC, Bvsupertot 39 SE, Ngonta 250 SC, Trobinsuper 250 SC, Sumiferi 30 WP, Amtech 100 EW, Leti Star 1 SL – tất cả đều đang có số đăng ký lưu hành và được phép sử dụng đến ít nhất năm 2030.
Kết luận
Bằng cách kết hợp giống kháng, bón cân đối và luân phiên hơn 30 hoạt chất đã cấp phép, người trồng lúa có thể giảm đáng kể áp lực đạo ôn và lem lếp hạt, bảo vệ năng suất và chất lượng gạo, đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trong nước và xuất khẩu.